🪁 Biến Hoa Sông Hằng

Khảo sát sự biến động của lãi suất trong quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam GVHD: PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng 06 tháng đầu năm 2008 gắn liền với việc NHNN điều chỉnh tăng LSCB, cơ chế áp dụng chính sách trần lãi suất trong hoạt động cho vay được NHNN tiến hành nghiêm túc Biến hoa sông Hằng (danh pháp khoa học: Asystasia gangetica) là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được (L.) T.Anderson mô tả khoa học đầu tiên năm 1860. Cây Asystasia gangetica micrantha, thường được gọi là rau ngót nhật. Vì là loại cây dễ trồng nên đã được nhiều người trồng làm rau, làm cảnh. Sự thành lập nhà nước Ấn độ là đỉnh cao của sự đấu tranh của nhân dân nơi đây để thoát khỏi sự thống trị của Đế quốc Anh. Nói đến Ấn Độ là nói đến nền văn minh Sông Hằng phát triển rực rỡ từ cách đây 5.000 năm. Nơi đây, ra đời 4 tôn giáo quan trọng Cây Biến Hoa Sông Hằng sống đa niên, phân nhánh, mỗi cây có chiều cao trung bình khoảng 1m hoặc cao hơn thế. Lá thì mọc cách phiến lá có hình bầu dục, màu xanh lá mạ hoặc màu cẩm thạch, dưới lá có phủ một lớp lông mịn. Trang này được thực hiện với sự phối hợp của các thành viên thuộc dự án Bộ Hoa môi, một dự án hợp tác giữa các thành viên nhằm nâng cao chất lượng các bài viết về Bộ Hoa môi. Nếu bạn muốn tham gia, xin hãy đến thăm trang của dự án! MÔ TẢ SẢN PHẨM. Bộ biến tần hòa lưới điện nặng lượng mặt trời LUXPOWER 5KW Hybrid Inverter Parallel Luxpower Hybrid Inverter 6kW với các đặc điểm nổi bật: - Cho phép 8kw Solar input (4kw x 2 kênh có thể chọn song song hoặc độc lập) -. Cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3-12cm, rộng 1-4cm, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở ngọn hay ở bên. BIẾN HOA SÔNG HẰNG (NGÓT NHẬT). Loài biến hoa sông Hằng (Asystasia gangetica) được một số người làm vườn gọi là rau ngót Nhật. Nó là loài thực vật có hoa thuộc họ Ô rô, cây phát triển nhanh,có thể Sông Hằng đã chảy 2.469 cây số từ nguồn đến biển theo những sông nhánh hoặc sông lớn, một triệu km2, gần một phần ba địa lý Ấn Độ. Dọc bên bờ là những thành phố cổ như Hardwar, Allahabad, Varanasi, Patna và Calcutta, với Delhi và Agra trên những sông nhánh của nó, sông K0Zcob. Mục lục nội dung Biến hoa sông Hằng, Thập vạn thác - Asystasia gangetica L. T. Anderson Nees, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. 1. Mô tả Cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3 - 12cm, rộng 1 - 4cm, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở ngọn hay ở bên. Quả nang dài 3cm, có phần gốc không sinh sản dài 15mm; hạt có bề mặt sần sùi, có mép lượn sóng không đều. 2. Bộ phận dùng Lá - Folium Asystasiae Gangeticae. 3. Nơi sống và thu hái Loài của Ân Độ, Thái Lan, Nam Đông Dương. Ở nước ta cũng gặp cây mọc dọc đường đi, bờ rào một số nơi từ Thừa Thiên-Huế đến Khánh Hoà. 4. Thành phần hoá học Có các vết của alcaloid. 5. Tính vị, tác dụng Có tác dụng trừ giun, tiêu sưng, trừ thấp. 6. Công dụng, chỉ định và phối hợp Ở Ân Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trừ giun xoa trị sưng viêm và đau thấp khớp. Trên đây là hình ảnh, đặc điểm tự nhiên và công dụng làm thuốc của cây biến hoa sông Hằng. Ngoài ra, để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng, nên tham khảo và thực hiện bài thuốc theo hướng dẫn của lương y. Ngày21/09/2020 Chia sẻ bởiPhuong Cây Biến hoá sông hằng có tên khoa học Asystasia gangetica L. T. Anders. Công dụng Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trừ giun xoa trị sưng viêm và đau thấp khớp. Ở Vân Nam Trung Quốc toàn cây dùng trị đòn ngã tổn thương và gãy xương. Hiện nay đang được sử dụng làm rau ăn với tên “Rau ngót nhật”. Asystasia gangetica L. Enum. Pl. Zeyl. [Thwaites] 235 1860. Biến hoá sông hằng Asystasia gangetica L. T. Anders; Ảnh Mokkie and Karl Questel Tên khác Thập vạn thác, rau ngót nhật. Tên khoa học Asystasia gangetica L. T. Anders. Họ Ô rô – Acanthaceae. Tên đồng nghĩa Asystasia bojeriana Nees; Asystasia coromandeliana Nees; Asystasia gangetica var. mendeliana & Mahua Pal; Asystasia plumbaginea Nees; Asystasia quarterna Nees; Asystasia violacea Dalzell; Dyschoriste biloba Hochst.; Intrusaria bicolor Raf.; Justicia gangetica L.; Justicia plumbaginea Wall.; Ruellia biloba Hochst.; Ruellia coromandeliana Wall.; Ruellia coromandelina Nees; Ruellia filiformis ex Steud.; Ruellia gangetica L. Ruellia obliqua Wight ex Wall.; Ruellia secunda Vahl; Ruellia secundiflora Bojer ex Nees; Ruellia umbrosa Wall.; Ruellia variabilis Macrae ex Nees; Ruellia zeylanica Roxb.; Tyloglossa longipes Hochst. ex Solms-Laub. Mô tả Đặc điểm thực vật Cây thảo rất đa dạng, mọc nằm, sống nhiều năm. Lá có cuống phiến xoan, nhọn, tù tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn, dài 3-12cm, rộng 1-4cm, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở ngọn hay ở bên. Quả nang dài 3cm, có phần gốc không sinh sản dài 15mm; hạt có bề mặt sần sùi, có mép lượn sóng không đều. Cây có thể có nhiều màu sắc khác nhau từ trắng, vàng nhạt đến tím. Bộ phận dùng Lá Folium Asystasiae Gangeticae. Phân bố Trên thế giới tìm thây ở Andaman Is., Assam, Bangladesh, Ấn Độ, Lesser Sunda Is., Myanmar, New Guinea, Northern Territory, Queensland, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam, Tây Australia. Ở Việt nam tìm thấy ở Hà Nội Ba Vì, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Khánh Hoà, Đồng Nai. Sinh thái Mùa hoa tháng 9 đến tháng 1 năm sau, có quả tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Cây mọc dọc đường đi, bờ rào. Thành phần hoá học Có các vết của alkaloid. Nghiên cứu dược lý Nghiên cứu của Akah và cộng sự 2003 lá của cây Biến hoa sông hằng Asystasia gangetica được sử dụng ở nhiều vùng của Nigeria để điều trị bệnh hen suyễn. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra cơ sở khoa học của việc sử dụng lá Asystasia gangetica trong điều trị bệnh hen suyễn trong y học dân gian Nigeria. Nghiên cứu của Reddy và cộng sự 2010 chiết xuất từ lá của cây Asystasia gangetica có tác dụng chống oxy hóa và chống đái tháo đường. Tác dụng Có tác dụng trừ giun, tiêu sưng, trừ thấp. Công dụng Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trừ giun xoa trị sưng viêm và đau thấp khớp. Ở Vân Nam Trung Quốc toàn cây dùng trị đòn ngã tổn thương và gãy xương. Hiện nay đang được sử dụng làm rau ăn với tên “Rau ngót nhật”. Tham khảo - Từ điển cây thuốc Việt Nam Võ Văn Chi - Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Viện Dược Liệu - - Akah, P. A., Ezike, A. C., Nwafor, S. V., Okoli, C. O., & Enwerem, N. M. 2003. Evaluation of the anti-asthmatic property of Asystasia gangetica leaf extracts. Journal of ethnopharmacology, 891, 25-36. - Reddy, N. V. L. S., Anarthe, S. J., & Raghavendra, N. M. 2010. In vitro antioxidant and antidiabetic activity of Asystasia gangetica Chinese Violet Linn.Acanthaceae. International Journal of Research in Pharmaceutical and Biomedical Sciences, 12, 72-75.

biến hoa sông hằng